Ưu điểm ghép tế bào cuống rốn.
Hạn chế ghép đôi kháng nguyên bạch huyết cầu khá ít.
Rủi ro do GVHD (phản ứng thải ghép) sau cấy ghép thấp.
Không bị ô nhiễm dược phẩm hoặc virus gây bệnh.
Không tổn thương đến người quyên tặng.
Chức năng phân hóa tế bào hình thành tế bào mới khá tốt.
Ưu điểm lâm sàng của việc ghép tế bào cuống rốn không cùng huyết thống.
Tính an toàn.
Thu thập tế bào cuống rốn là khai thác tận dụng phế thải, hoàn toàn không ảnh hưởng đến sức khỏe của người quyên tặng. Khi cấy tế bào gốc lấy từ máu ngoại biên (PBSC), người quyên tặng phải tiêm chất kích thích tăng trưởng bạch huyết cầu để tăng số lượng tế bào từ máu ngoại biên, sau đó sử dụng phương pháp tách huyết cầu để lấy tế bào từ máu ngoại biên.
Phản ứng thải bỏ mô ghép thấp.
Người quyên tặng và người được quyên tặng đều phải kết hợp kiểm tra kháng nguyên bạch cầu (Human Leukocyte Antigen; HLA). Mục đích của việc kiểm tra là để giảm bớt những phản ứng thải bỏ mô ghép sau phẫu thuật. Ghép tế bào gốc cần ít nhất có 5 điểm (6/6 hoặc 5/6) khớp nhau. Ghép tế bào cuống rốn phải có 3 hoặc 4 điểm khớp nhau mới có thể dùng được (3/6-6/6).
Thời gian hiệu lực.
Ghép tế bào gốc thông thường mất 3 tháng, chờ khi xác định được người quyên tặng sau đó sắp xếp phẫu thuật. Vì ghép tế bào cuống rốn có tính tương thích cao, nên dễ tìm được cặp tương thích. Tế bào cuống rốn đã được cất giữ trong ngân hàng tế bào cuống rốn, nên chỉ cần vài ngày đến ba tuần là có thể tìm được tế bào cuống rốn thích hợp để tiến hành phẫu thuật.
Sự khác biệt giữa cấy tế bào cuống rốn và ghép tế bào gốc.
|
Ghép tế bào cuống rốn
|
Ghép tế bào gốc
|
Phương pháp ứng dụng
|
Khi lấy không chạm đến cơ thể của mẹ và bé, không gây tổn thương.
|
Người quyên tặng phải tiêm kích thích tố tăng trưởng tế bào bạch huyết cầu. Sau đó dùng phương pháp tách huyết cầu lấy tế bào từ máu ngoại biên.
|
Ghép đôi HLA
|
Khi ghép HLA không cần phù hợp hoàn toàn, cho phép một lượng nhỏ khác nhau, chung huyết thống có 50% cơ hội thích hợp, cơ hội không cùng huyết thống cũng tăng lên rõ rệt.
|
Khi ghép HLA phải hoàn toàn phù hợp, chung huyết thống có 25% cơ hội thích hợp, tỷ lệ ghép đôi không cùng huyết thống chỉ có 1/40,000 cơ hội.
|
Thải ghép
|
Ít phát sinh, mức độ cũng nhẹ.
|
Thường là nguyên nhân làm bệnh nhân tử vong.
|
Thời gian chờ
|
Có thể nhanh chóng tìm được tế bào cuống rốn thích hợp, sớm tiến hành cấy ghép.
|
Tùy thuộc vào từng thời kỳ mang bệnh.
|
Thời gian hiệu quả
|
Ngay khi em bé chào đời có thể thu thập giữ đông lạnh, có thể sử dụng bất cứ lúc nào.
|
Mất thời gian tìm được người ghép phù hợp. Có lúc phải chờ đến hơn 3 tháng, thường chưa tìm được, bệnh nhân đã tử vong.
|
v