Đội ngũ ung thư phổi của bệnh viện mỗi năm chẩn đoán hơn 900 bệnh nhân ung thư phổi, mỗi năm điều trị phẫu thuật khoảng 100 bệnh nhân. Ba năm qua đã đưa vào nghiên cứu phát triển nhiều hạng mục kỹ thuật điều trị để giảm nhẹ khó chịu của bệnh nhân về thể chất tâm lý khi kiểm tra, điều trị. Dùng “kỹ thuật nội soi khí quản không cảm giác không đau” để kiểm tra, thao tác siêu âm nội khí quản để chọc hoặc sinh thiết màng trung thất, với phân đoạn lâm sàng tinh tế để tìm ra bệnh nhân có thể dùng phẫu thuật cắt bỏ khối u phổi. Đội ngũ ung thư phổi căn cứ hình ảnh lâm sàng, chuyển biến tình trạng bệnh và dấu hiệu khối u có thể rút ra nhiều phác đồ điều trị, giúp người bệnh giảm bớt chuyển biến xấu, có cơ hội duy trì sự sống lâu hơn. Đối với ung thư giai đoạn cuối, khối u làm nén hoặc nghẽn khí quản, khó thở, dùng phẫu thuật can thiệp nội soi phế quản mềm để loại bỏ các ức chế khối u và hỗ trợ khí quản, để cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, tiếp tục tiếp nhận điều trị khác. Ngoài ra đội ngũ ung thư phổi cũng tích cực nghiên cứu tìm ra phương pháp phẫu thuật qua lỗ tự nhiên để thúc đẩy hiệu quả chẩn đoán và giảm thiểu nguy hiểm phẫu thuật. Do chẩn đoán ung thư phổi vẫn đang chờ cải thiện, đội ngũ ung thư phổi bệnh viện cũng tích cực tham gia thử nghiệm lâm sàng thuốc mới trên toàn cầu, để bệnh nhân có cơ hội tiếp nhận phương pháp điều trị mới, đội ngũ ung thư phổi cũng phân tích đặc tính của bệnh nhân Đài Loan, để dễ dàng tham khảo thông tin cá nhân.
Đội ngũ ung thư phổi bệnh viện có kết quả và hiệu quả trong các hạng mục nghiên cứu cụ thể, chi tiết như sau:
Thành quả nghiên cứu lâm sàng.
Phân tích dấu hiệu phân tử để cung cấp cho mỗi cá nhân phương pháp điều trị ung thư phổi tốt nhất: nghiên cứu hiển thị sự thay đổi các gen của thụ thể yếu tố tăng trưởng thượng bì của tế bào ung thư phổi và thuốc nhắm mục tiêu có liên quan đến hiệu quả điều trị. Chúng tôi có bước tiến trong kỹ thuật phân tích axit nucleic của việc tạo mô đông lạnh tươi mới và mô bảo quản parafin, đồng thời ứng dụng trong việc lựa chọn thuốc điều trị nhắm vào ung thư phổi. Hiện nay, chúng tôi đã khai thác phân tích đánh dấu phân tử của hiệu quả thuốc hóa trị liên quan, cung cấp cho bệnh nhân ung thư phổi tham khảo lựa chọn thuốc điều trị.
Chẩn đoán phân tử phân biệt ung thư phổi nguyên phát và di căn: ung thư phổi nguyên phát tế bào biểu mô dạng vảy và ung thư cổ tử cung tế bào biểu mô dạng vảy của ung thư phổi di căn không thể phân biệt bằng nhiễm sắc đặc thù thông thường. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, ứng dụng mô nhuộm miễn dịch, 98% ung thư cổ tử cung tế bào biểu mô dạng vảy của phổi di căn sẽ hiển thị mạnh mẽ nhiễm sắc p16. 9% ung thư phổi nguyên phát tế bào biểu mô dạng vảy sẽ hiển thị nhiễm sắc p16, hơn nữa <3% ung thư phổi nguyên phát tế bào biểu mô dạng vảy có thể đo được axit deoxyribonucleic HPV (Human Papillomavirus). Sự khác biệt biểu hiện giữa phân tử tế bào ung thư p16 có thể xác định được hai loại ung thư phổi, giúp chẩn đoán chính xác và điều trị tiếp theo.
Với sự đồng nhất hô hấp cắt lớp (CT) ngực hỗ trợ quét positron: quét positron rất quan trọng cho việc phân chia giai đoạn ung thư phổi. Đội ngũ ung thư phổi và đội ngũ hình ảnh hợp tác ứng dụng đồng nhất hô hấp cắt lớp (CT) ngực hỗ trợ quét positron để phân tích cấu trúc của ngực, giảm thiểu do chuyển động hô hấp mà scan nhiễu phân tích hình ảnh ngực, nâng cao tính xác thực của các phân tích định lượng hình ảnh, để cung cấp phân loại lâm sàng về ung thư phổi chính xác hơn.
Xét nghiệm lâm sàng trong nước và mang tính toàn cầu: hiệu quả điều trị của thuốc ung thư phổi cần phải được xét nghiệm kiểm chứng lâm sàng mang tính toàn cầu quy mô lớn. Đội ngũ ung thư phổi của bệnh viện cũng tích cực tham gia các xét nghiệm liên quan. Trong đó bao gồm kiểm chứng điều trị của việc sử dụng EGFR kháng thể đơn dòng cetuximab và dùng cisplatin + vinorelbine cho ung thư phổi tế bào không phải dạng nhỏ thời kỳ cuối, nghiên cứu hiệu quả sử dụng của EGFR-TKI, Erlotinib cho ung thư phổi tế bào không phải dạng nhỏ giai đoạn IIIB/IV. Đặc biệt phân tích đặc tính bệnh nhân Đài Loan, để bằng chứng y học tham khảo điều trị cho bệnh nhân ung bướu bản địa.
Thành quả nghiên cứu cơ bản và diễn giải.
Đội ngũ ung thư phổi và Trung tâm proteomics lâm sàng hợp tác thiết lập nền tảng dùng proteomics tiến hành nghiên cứu chỉ thị sinh học, để dò tìm dấu hiệu sinh học ung thư phổi quan trọng, và ứng dụng thêm vào nghiên cứu ung bướu học và y học lâm sàng. Chúng tôi dùng dịch màng phổi ung thư phổi tế bào không nhỏ, protein của huyết thanh người bệnh và protein bài tiết của tế bào ung thư để nghiên cứu, phát hiện Retinoblastoma-associated binding protein 46 (RbAp46) và sự di căn xa của ung thư phổi tế bào không nhỏ có liên quan, và là yếu tố tiên lượng bệnh mới. Ứng dụng kỹ thuật biến đổi gen cũng chứng minh RbAp46 điều chỉnh sự di căn của tế bào ung thư. Tăng cường nghiên cứu hình thái điều chỉnh tế bào RbAp46 và phân tử di căn. Nền tảng dùng proteomics tiến hành nghiên cứu chỉ thị sinh học cũng phát hiện những nhận diện liên quan đến ung thư phổi giai đoạn đầu và các yếu tố tiên lượng thời kỳ cuối, chứng minh ứng dụng lâm sàng của nó khả quan.
Phản ứng tế bào của sự hình thành khối u và hệ thống miễn dịch mất đi sự đề kháng khối u có liên quan với nhau. Nghiên cứu cho thấy: tế bào khối u có thể bài tiết một chất hoạt hóa tế bào ức chế tủy (pre-myeloid suppressor cells) phân hóa thành loại tế bào ức chế tủy (myeloid-derived suppressor cells, MDSC). Loại tế bào này có chức năng ức chế tế bào giết tế bào hạch bạch huyết T, ức chế đại thực bào hình dạng M1, làm cho nó hướng sang đại thực bào hình dạng M2, ức chế tế bào hạch bạch huyết Th1, làm cho nó hướng sang tế bào hạch bạch huyết Th2. Ức chế tế bào dạng tủy có thể sẽ ảnh hưởng sự điều tiết tế bào hạch bạch huyết dạng T và chức năng của tế bào NK, thúc đẩy điều tiết chức năng tế bào dạng T, tiến đến ức chế tổng thể chức năng của tế bào miễn dịch diệt trừ tế bào ung thư, đồng thời hình thành môi trường miễn dịch có lợi cho sự sinh trưởng của tế bào ung thư. Đối với bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ trước tiên chúng tôi tìm chứng thực nhóm tế bào đơn nhân xung quanh huyết dịch CD11b+/ CD14-/ CD15+/ CD33+ sự gia tăng tế bào lớp tủy ức chế nhóm thứ hai. Tế bào lớp tủy ức chế của bệnh nhân ung thư phổi nhóm tế bào đơn nhân xung quanh huyết dịch sẽ có biểu hiện INF-?R và IL-4R và iNOS và L-arginase, có thể bồi dưỡng thành colony formation. Biểu hiện của loại ức chế tế bào này CD3ζ trên CD8+ cytotoxic T cell, và làm gia tăng chết rụng tế bào CD8+ cytotoxic T cell, tế bào lớp tủy ức chế cũng có thể ức chế biểu hiện của bạch cầu đơn nhân iNOS. Tế bào lớp tủy ức chế và phản ứng điều trị thuốc kháng ung thư có liên quan đồng thời ảnh hưởng đến chẩn đoán bệnh. Mặt khác, chúng tôi cũng phát hiện bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn đầu, khối u, hạch bạch huyết cục bộ và huyết dịch xung quanh, mức độ dao động trước phẫu thuật và mức độ hồi phục sau phẫu thuật của tế bào viêm miễn dịch và sự chẩn đoán bệnh nhân có liên quan nhau. Dao động và hồi phục của tế bào viêm miễn dịch có thể cung cấp hỗ trợ chỉ thị sinh học hữu ích cho hệ thống phân chia giai đoạn TNM. Máy móc tác dụng tương tác của các tế bào miễn dịch liên quan cũng đang trong giai đoạn nghiên cứu.