Đội ngũ y bác sĩ.

Ung thư đại trực tràng.

Cuộc sống 1 lần bị ung thư, cả đời phải chữa trị và phòng chống ung thư. Do đó cần phải có đội ngũ vững vàng, tạo cho người bệnh phương án điều trị và chăm sóc toàn diện.

Đội ngũ ung thư đại trực tràng bao gồm:

 

Ung thư tuyến giáp.

Bệnh viện Chang Gung Taipei và Linkou hiện điều trị và theo dõi khoảng 3,500 ca ung thư tuyến giáp, thời gian theo dõi bình quân đã gần 10 năm. Đội ngũ ung thư tuyến giáp gồm chẩn đoán trước phẫu thuật, thảo luận trong phẫu thuật cùng với các bác sĩ khoa ngoại, phương thức điều trị của các thành viên hậu phẫu và theo dõi dài hạn, tất cả đều tiến hành dưới trình tự thông suốt và quản lý chất lượng nhất quán.


Các tính năng như sau:

Trước phẫu thuật sẽ kiểm tra tế bào thông qua hình ảnh (chủ yếu là siêu âm) đề phán đoán xem có cần thiết phẫu thuật hay không. Xét nghiệm định kỳ báo cáo tế bào và các mô tế bào hậu phẫu.

Phương pháp phẫu thuật, chuẩn bị trước phẫu thuật, tình trạng khi phẫu thuật, điều trị hậu phẫu, biến chứng có thể xảy ra, tiên lượng lâu dài đều được lên kế hoạch hoàn chỉnh dưới sự hợp tác của đội ngũ y bác sĩ.

Điều trị hậu phẫu, bao gồm điều chỉnh thuốc men, kiểm soát ăn uống, dùng iốt phóng xạ, khả năng áp dụng điện trị liệu đều được thảo luận trong đội ngũ theo kế hoạch hoàn thành trong 4 tuần hậu phẫu. Trong phẫu thuật, việc diễn dịch mẫu mô bệnh lý trong ung thư tuyến giáp là giai đoạn quan trọng, trong lĩnh vực này khoa bệnh lý bệnh viện chúng tôi cung cấp cho bác sĩ lâm sàng và người bệnh những thông tin chính xác và nhanh chóng nhất, và các nhân viên chuyên môn của các khoa sẽ định kỳ thảo luận báo cáo này.

Một số bệnh nhân hậu phẫu cần điều trị cách ly iốt phóng xạ, hóa trị và trị liệu điện khác cho các bộ phận khác trên cơ thể. Đội ngũ điều trị có chuyên gia cung cấp ý kiến thảo luận đồng thời đưa ra cách điều trị thích hợp. Phần lớn bệnh nhân ung thư tuyến giáp cần theo dõi dài hạn đến khi hết thời hạn bệnh, các đồng nghiệp khoa trao đổi của đội ngũ sẽ cung cấp thông tin điều trị ổn định dài hạn, để bảo vệ sức khỏe lâu dài của bệnh nhân ung thư tuyến giáp.

Ung thư máu.

Điều trị các loại bệnh ung thư máu ở người trưởng thành (chủ yếu bao gồm bệnh bạch cầu cấp và mãn tính, u bạch huyết ác tính, đa u tủy xương..v.v.).

Đội ngũ chúng tôi có kỹ thuật xét nghiệm nhiễm sắc thể tay nghề cao, kỹ thuật phân tích miễn dịch dòng tế bào và kỹ thuật chẩn đoán phân tử ung thư máu toàn diện, cung cấp chẩn đoán và phân loại tỉ mỉ chính xác bệnh máu ác tính, và xét nghiệm tế bào ung thư máu còn sót lại, để làm căn cứ cho việc điều trị sớm.


Đội ngũ ung thư máu.

Thành viên chủ yếu kết hợp bác sĩ khoa ung bướu máu, khoa ung bướu phóng xạ, khoa chẩn đoán hình ảnh, khoa bệnh lý, khoa y học hạch, khoa da liễu và chuyên viên xã hội. Mỗi tuần tiến hành hội chẩn đội ngũ, xem xét thảo luận chi tiết các ca chẩn đoán mới và ca tái phát, lập biên bản và thực hiện điều trị, đồng thời tổng hợp tư liệu đưa ra báo cáo thành quả mỗi năm.

Bác sĩ khoa ung máu, khoa ung bướu phóng xạ và khoa da liễu sẽ họp định kỳ thảo luận và đưa ra hướng dẫn điều trị cho các bệnh ung thư máu. Bác sĩ quản lý mỗi ca phụ trách tiếp nhận, theo dõi, phối hợp, đồng thời kiểm tra tỷ lệ triển khai của ca bệnh hạch bạch huyết ác tính, tham thảo nguyên nhân không theo công thức hoạch định.

Thông qua cách thức vận hành đội ngũ, cung cấp chất lượng điều trị ung thư tích hợp và đa khoa tốt hơn, cung cấp phương án điều trị ung thư ác tính tích hợp lấy bệnh nhân làm trung tâm, đồng thời triển khai điều trị và nghiên cứu bệnh ung thư.

Ung thư gan.

Bệnh nhân ung thư tại hệ thống Chang Gung chiếm 1/4 cả nước, là bệnh viện điều trị ung thư lớn nhất nước, theo tài liệu thống kê của Sở y tế hiển thị: số lượng điều trị bệnh ung thư gan ở bệnh viện chúng tôi đứng đầu cả nước. Để nâng cao chất lượng chăm sóc điều trị của bệnh nhân ung thư gan, tháng 1 năm 2004 bệnh viện chính thức thành lập đội ngũ điều trị ung thư gan, tùy theo giai đoạn khối u mà thiết lập phác đồ điều trị ung thư gan,và phối hợp tiêu chí chất lượng, giám sát hiệu quả chất lượng điều trị.

Bệnh ung thư gan từ khâu chẩn đoán, quá trình điều trị đến theo dõi tiếp nối, cả quá trình điều trị này đều cần sự hợp tác hoàn chỉnh của đội ngũ điều trị. Bệnh viện có đội ngũ điều trị chuyên môn với năng lực cao, thành viên đội ngũ bao gồm: bác sĩ nội khoa gan mật dạ dày ruột, bác sĩ ngoại khoa, bác sĩ khoa chẩn đoán phóng xạ, bác sĩ khoa bệnh lý, bác sĩ điều trị phóng xạ, bác sĩ khoa nội ung bướu, chuyên gia quản lý từng ca, chuyên viên xã hội và chuyên viên dinh dưỡng..v.v. Định kỳ mỗi tuần họp hội chẩn, họp thảo luận với đội ngũ đa khoa, đội ngũ cùng thành lập “phác đồ điều trị và chẩn đoán ung thư gan”, phương pháp điều trị ung thư gan từ các bác sĩ đa khoa này sẽ cung cấp cách thức điều trị ung thư gan mang tính tổng hợp lấy bệnh nhân làm trung tâm, nâng cao chất lượng điều trị ung thư.

Trong chẩn đoán ung thư gan, bệnh viện cung cấp phương pháp chọc hút các tế bào gan bằng kim, có thể chẩn đoán ngay lập tức, điều trị sớm. Trong điều trị ung thư gan, đội ngũ khoa ngoại của bệnh viện thực hiện từ cắt bỏ gan đến cấy ghép gan. Năm 2003 bắt đầu phẫu thuật ca đầu tiên trong nước “cắt và cấy ghép gan hai người thành niên”. Năm 2006 đột phá hơn trong lĩnh vực y nội ngoại khoa trong nước, thực hiện thành công ca đầu tiên trong nước “cấy ghép gan từ người hiến tặng thành niên còn sống với nhóm máu không tương thích”. Hiện nay việc cấy ghép gan với người sống có nhóm máu không tương thích đã là phương pháp điều trị bình thường. Đội ngũ khoa nội gan mật dạ dày ruột với kỹ thuật đốt bằng sóng vô tuyến đã nhận được sự khẳng định của giới y khoa trong và ngoài nước. Luận văn nghiên cứu được công bố trên các tạp chí chuyên môn quốc tế về gan mật dạ dày ruột, thậm chí các học giả nước ngoài cũng đến học tập, gọi đội ngũ ung thư gan là một trong những đặc trưng của Bệnh viện Chang Gung Linkou, kinh nghiệm điều trị tắc nghẽn động mạch gan của bệnh viện, bất luận kỹ thuật điều trị hay tỷ lệ thành công đều được biết đến rộng rãi. Ngoài ra, bệnh viện đưa vào kỹ thuật phóng xạ thuyên tắc thể vi cầu 90 yttrium và kỹ thuật thuyên tắc vi cầu bằng thuốc. Về mặt điều trị xạ trị, bệnh viện thành lập Trung tâm điều trị Proton, tháng 3 năm 2014 bắt đầu phục vụ bệnh nhân ung thư. Ngoài ra, đội ngũ điều trị hóa trị đã đưa vào kỹ thuật mới, phương pháp điều trị truyền thuốc hóa trị thông qua động mạch gan. Hiện nay cũng công bố nhiều luận văn nghiên cứu về ung thư gan, và tích cực tham gia thử nghiệm lâm sàng, tìm ra phương pháp điều trị mới cho điều trị ung thư gan, mong là thông qua sự kiểm tra và giám sát của đội ngũ sẽ nâng cao chất lượng y tế cho người bệnh.

Ung bướu nhi.

Điều trị các dạng ung thư phát sinh cho trẻ em và thanh thiếu niên (chủ yếu bao gồm ung thư máu, u não, u bạch huyết ác tính, u tế bào thần kinh, u xương, u tổ chức mô mềm, bướu Wilms, u tế bào gan, u tế bào võng mạc, u tế bào sinh sản ác tính, chứng phì tế bào mô..v.v.). Do ung thư ở bệnh nhi rất đa dạng, nhưng số ca mỗi loại ung thư ít hơn người lớn, đó là đặc biệt hơn khi so sánh với các đội ngũ ung thư dành cho người trưởng thành.

Thành viên chủ chốt là khoa ung bướu máu nhi, và bao gồm khoa ngoại ung bướu nhi, khoa nội ngoại thần kinh não nhi, khoa xương, khoa mắt, khoa tai mũi họng, khoa ung bướu phóng xạ nhi, khoa chẩn đoán hình ảnh nhi, khoa bệnh lý ung thư nhi, khoa tâm thần nhi, hộ lý chuyên khoa ung bướu nhi, phòng bệnh chuyên khoa ung bướu nhi, bác sĩ quản lý ca ung bướu nhi, chuyên viên xã hội..v.v.

Điều trị ung thư nhi ngoài u hạch bạch huyết, các khối u rắn cần phẫu thuật, nhất là ung thư máu và ung thư hạch bạch huyết chủ yếu điều trị bằng hóa học, các khối u cần phẫu thuật đa số cũng cần hóa trị trước phẫu thuật và sau phẫu thuật, sau khi hóa trị và phẫu thuật nếu vẫn còn sót khối u thì phải xạ trị. Các loại ung thư của trẻ em đều cần sự phối hợp chặt chẽ cao độ của các thành viên trong đội ngũ, để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất. Các phương án hóa trị ung bướu nhi hiện nay đa phần chủ yếu tuân theo phương án thường xuyên cập nhật và phát triển định kỳ đã được thông qua trên toàn quốc của Hội nghiên cứu ung bướu nhi Đài Loan (TPOG), nếu không đủ sẽ áp dụng chỉ dẫn điều trị các loại ung thư nhi của bệnh viện, các khoa liên quan sẽ phối hợp điều trị.

Điều trị cấy ghép tế bào tạo máu cũng là một trong những phạm vi đảm nhiệm điều trị chính của đội ngũ ung bướu nhi, đối tượng điều trị không hạn chế ở bệnh ác tính, bao gồm các nhóm hội chứng suy giảm miễn dịch bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa di truyền, rối loạn tạo máu..v.v. Cấy ghép máu dây rốn của đội ngũ bướu nhi bệnh viện chúng tôi đứng đầu toàn quốc, vang danh khắp nơi.

Ung thư đường tiết niệu.

Phát triển đội ngũ.

Tổ ung thư đường tiết niệu kết hợp bác sĩ khoa tiết niệu, khoa ung bướu, khoa ung bướu phóng xạ, khoa chẩn đoán hình ảnh, khoa bệnh lý sẽ là thành viên chủ yếu đưa ra phác đồ điều trị, bác sĩ quản lý mỗi ca phụ trách tiếp nhận, theo dõi, phối hợp với bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt và ung thư bàng quang. Đồng thời kiểm tra tỷ lệ thực hiện protocol, tham thảo nguyên nhân không theo công thức hoạch định.


Họp đội ngũ.

Tổ chức họp nhóm định kỳ mỗi tuần với các chuyên gia khoa khác, chuyên gia dinh dưỡng và nhân viên xã hội, hoạch định công việc trọng yếu trong năm, mục tiêu, chiến lược trình tự ưu tiên và các cơ chế liên quan cho kế hoạch điều trị ung bướu. Tiến hành thảo luận trước khi điều trị và ý kiến điều trị đối với mỗi ca bệnh, tiến hành rà soát và phân tích kết quả điều trị đối với bệnh nhân ung thư.


Mô hình chăm sóc toàn diện.

Lưu trình can thiệp của bác sĩ tiếp quản: lấy ví dụ ung thư tuyến tiền liệt, sinh thiết bệnh lý xác định chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến, thông báo cho các bác sĩ tiếp quản đánh giá thông tin cơ bản của người bệnh, tư vấn tâm lý, liên lạc sắp xếp quét xương cộng hưởng từ (MRI), sắp xếp hội chẩn các khoa liên quan, thực hiện theo dõi kiểm tra, ghi nhận giai đoạn bệnh và độ ác tính, căn cứ protocol ung thư tuyến tiền liệt theo dõi tất cả các yếu tố bỏ sót hoặc protocol chưa theo hoạch định. Sau khi bệnh nhân tiếp nhận điều trị, theo dõi định kỳ và điện thoại tư vấn, tìm hiểu ý kiến của bệnh nhân đối với việc điều trị và theo dõi. Nhắc nhở bác sĩ lâm sàng thực hiện theo dõi định kỳ và kiến nghị protocol, xem có cần liên hệ tổ phục vụ cộng đồng hoặc chuyên gia dinh dưỡng để cung cấp sự hỗ trợ và tư vấn liên quan cho người bệnh.

Họp đội ngũ giám sát công tác quản lý kho dữ liệu bệnh ung thư, lập cơ chế khảo sát, đánh giá điều trị bệnh ung thư và chất lượng chăm sóc, đồng thời công bố báo cáo điều trị và chăm sóc.

Do vận hành đội ngũ sau đã tích hợp, có thể nâng cao chất lượng điều trị, chuẩn hóa các thao tác điều trị bệnh ung thư, tăng cường hợp tác đội ngũ, có thể đạt mục tiêu điều trị toàn diện, đồng thời phục vụ cho cả hai việc giảng dạy và nghiên cứu.

Ung thư phổi.

Đội ngũ ung thư phổi của bệnh viện mỗi năm chẩn đoán hơn 900 bệnh nhân ung thư phổi, mỗi năm điều trị phẫu thuật khoảng 100 bệnh nhân. Ba năm qua đã đưa vào nghiên cứu phát triển nhiều hạng mục kỹ thuật điều trị để giảm nhẹ khó chịu của bệnh nhân về thể chất tâm lý khi kiểm tra, điều trị. Dùng “kỹ thuật nội soi khí quản không cảm giác không đau” để kiểm tra, thao tác siêu âm nội khí quản để chọc hoặc sinh thiết màng trung thất, với phân đoạn lâm sàng tinh tế để tìm ra bệnh nhân có thể dùng phẫu thuật cắt bỏ khối u phổi. Đội ngũ ung thư phổi căn cứ hình ảnh lâm sàng, chuyển biến tình trạng bệnh và dấu hiệu khối u có thể rút ra nhiều phác đồ điều trị, giúp người bệnh giảm bớt chuyển biến xấu, có cơ hội duy trì sự sống lâu hơn. Đối với ung thư giai đoạn cuối, khối u làm nén hoặc nghẽn khí quản, khó thở, dùng phẫu thuật can thiệp nội soi phế quản mềm để loại bỏ các ức chế khối u và hỗ trợ khí quản, để cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, tiếp tục tiếp nhận điều trị khác. Ngoài ra đội ngũ ung thư phổi cũng tích cực nghiên cứu tìm ra phương pháp phẫu thuật qua lỗ tự nhiên để thúc đẩy hiệu quả chẩn đoán và giảm thiểu nguy hiểm phẫu thuật. Do chẩn đoán ung thư phổi vẫn đang chờ cải thiện, đội ngũ ung thư phổi bệnh viện cũng tích cực tham gia thử nghiệm lâm sàng thuốc mới trên toàn cầu, để bệnh nhân có cơ hội tiếp nhận phương pháp điều trị mới, đội ngũ ung thư phổi cũng phân tích đặc tính của bệnh nhân Đài Loan, để dễ dàng tham khảo thông tin cá nhân.

Đội ngũ ung thư phổi bệnh viện có kết quả và hiệu quả trong các hạng mục nghiên cứu cụ thể, chi tiết như sau:


Thành quả nghiên cứu lâm sàng.

Phân tích dấu hiệu phân tử để cung cấp cho mỗi cá nhân phương pháp điều trị ung thư phổi tốt nhất: nghiên cứu hiển thị sự thay đổi các gen của thụ thể yếu tố tăng trưởng thượng bì của tế bào ung thư phổi và thuốc nhắm mục tiêu có liên quan đến hiệu quả điều trị. Chúng tôi có bước tiến trong kỹ thuật phân tích axit nucleic của việc tạo mô đông lạnh tươi mới và mô bảo quản parafin, đồng thời ứng dụng trong việc lựa chọn thuốc điều trị nhắm vào ung thư phổi. Hiện nay, chúng tôi đã khai thác phân tích đánh dấu phân tử của hiệu quả thuốc hóa trị liên quan, cung cấp cho bệnh nhân ung thư phổi tham khảo lựa chọn thuốc điều trị.

Chẩn đoán phân tử phân biệt ung thư phổi nguyên phát và di căn: ung thư phổi nguyên phát tế bào biểu mô dạng vảy và ung thư cổ tử cung tế bào biểu mô dạng vảy của ung thư phổi di căn không thể phân biệt bằng nhiễm sắc đặc thù thông thường. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, ứng dụng mô nhuộm miễn dịch, 98% ung thư cổ tử cung tế bào biểu mô dạng vảy của phổi di căn sẽ hiển thị mạnh mẽ nhiễm sắc p16. 9% ung thư phổi nguyên phát tế bào biểu mô dạng vảy sẽ hiển thị nhiễm sắc p16, hơn nữa <3% ung thư phổi nguyên phát tế bào biểu mô dạng vảy có thể đo được axit deoxyribonucleic HPV (Human Papillomavirus). Sự khác biệt biểu hiện giữa phân tử tế bào ung thư p16 có thể xác định được hai loại ung thư phổi, giúp chẩn đoán chính xác và điều trị tiếp theo.

Với sự đồng nhất hô hấp cắt lớp (CT) ngực hỗ trợ quét positron: quét positron rất quan trọng cho việc phân chia giai đoạn ung thư phổi. Đội ngũ ung thư phổi và đội ngũ hình ảnh hợp tác ứng dụng đồng nhất hô hấp cắt lớp (CT) ngực hỗ trợ quét positron để phân tích cấu trúc của ngực, giảm thiểu do chuyển động hô hấp mà scan nhiễu phân tích hình ảnh ngực, nâng cao tính xác thực của các phân tích định lượng hình ảnh, để cung cấp phân loại lâm sàng về ung thư phổi chính xác hơn.

Xét nghiệm lâm sàng trong nước và mang tính toàn cầu: hiệu quả điều trị của thuốc ung thư phổi cần phải được xét nghiệm kiểm chứng lâm sàng mang tính toàn cầu quy mô lớn. Đội ngũ ung thư phổi của bệnh viện cũng tích cực tham gia các xét nghiệm liên quan. Trong đó bao gồm kiểm chứng điều trị của việc sử dụng EGFR kháng thể đơn dòng cetuximab và dùng cisplatin + vinorelbine cho ung thư phổi tế bào không phải dạng nhỏ thời kỳ cuối, nghiên cứu hiệu quả sử dụng của EGFR-TKI, Erlotinib cho ung thư phổi tế bào không phải dạng nhỏ giai đoạn IIIB/IV. Đặc biệt phân tích đặc tính bệnh nhân Đài Loan, để bằng chứng y học tham khảo điều trị cho bệnh nhân ung bướu bản địa.


Thành quả nghiên cứu cơ bản và diễn giải.

Đội ngũ ung thư phổi và Trung tâm proteomics lâm sàng hợp tác thiết lập nền tảng dùng proteomics tiến hành nghiên cứu chỉ thị sinh học, để dò tìm dấu hiệu sinh học ung thư phổi quan trọng, và ứng dụng thêm vào nghiên cứu ung bướu học và y học lâm sàng. Chúng tôi dùng dịch màng phổi ung thư phổi tế bào không nhỏ, protein của huyết thanh người bệnh và protein bài tiết của tế bào ung thư để nghiên cứu, phát hiện Retinoblastoma-associated binding protein 46 (RbAp46) và sự di căn xa của ung thư phổi tế bào không nhỏ có liên quan, và là yếu tố tiên lượng bệnh mới. Ứng dụng kỹ thuật biến đổi gen cũng chứng minh RbAp46 điều chỉnh sự di căn của tế bào ung thư. Tăng cường nghiên cứu hình thái điều chỉnh tế bào RbAp46 và phân tử di căn. Nền tảng dùng proteomics tiến hành nghiên cứu chỉ thị sinh học cũng phát hiện những nhận diện liên quan đến ung thư phổi giai đoạn đầu và các yếu tố tiên lượng thời kỳ cuối, chứng minh ứng dụng lâm sàng của nó khả quan.

Phản ứng tế bào của sự hình thành khối u và hệ thống miễn dịch mất đi sự đề kháng khối u có liên quan với nhau. Nghiên cứu cho thấy: tế bào khối u có thể bài tiết một chất hoạt hóa tế bào ức chế tủy (pre-myeloid suppressor cells) phân hóa thành loại tế bào ức chế tủy (myeloid-derived suppressor cells, MDSC). Loại tế bào này có chức năng ức chế tế bào giết tế bào hạch bạch huyết T, ức chế đại thực bào hình dạng M1, làm cho nó hướng sang đại thực bào hình dạng M2, ức chế tế bào hạch bạch huyết Th1, làm cho nó hướng sang tế bào hạch bạch huyết Th2. Ức chế tế bào dạng tủy có thể sẽ ảnh hưởng sự điều tiết tế bào hạch bạch huyết dạng T và chức năng của tế bào NK, thúc đẩy điều tiết chức năng tế bào dạng T, tiến đến ức chế tổng thể chức năng của tế bào miễn dịch diệt trừ tế bào ung thư, đồng thời hình thành môi trường miễn dịch có lợi cho sự sinh trưởng của tế bào ung thư. Đối với bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ trước tiên chúng tôi tìm chứng thực nhóm tế bào đơn nhân xung quanh huyết dịch CD11b+/ CD14-/ CD15+/ CD33+ sự gia tăng tế bào lớp tủy ức chế nhóm thứ hai. Tế bào lớp tủy ức chế của bệnh nhân ung thư phổi nhóm tế bào đơn nhân xung quanh huyết dịch sẽ có biểu hiện INF-?R và IL-4R và iNOS và L-arginase, có thể bồi dưỡng thành colony formation. Biểu hiện của loại ức chế tế bào này CD3ζ trên CD8+ cytotoxic T cell, và làm gia tăng chết rụng tế bào CD8+ cytotoxic T cell, tế bào lớp tủy ức chế cũng có thể ức chế biểu hiện của bạch cầu đơn nhân iNOS. Tế bào lớp tủy ức chế và phản ứng điều trị thuốc kháng ung thư có liên quan đồng thời ảnh hưởng đến chẩn đoán bệnh. Mặt khác, chúng tôi cũng phát hiện bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn đầu, khối u, hạch bạch huyết cục bộ và huyết dịch xung quanh, mức độ dao động trước phẫu thuật và mức độ hồi phục sau phẫu thuật của tế bào viêm miễn dịch và sự chẩn đoán bệnh nhân có liên quan nhau. Dao động và hồi phục của tế bào viêm miễn dịch có thể cung cấp hỗ trợ chỉ thị sinh học hữu ích cho hệ thống phân chia giai đoạn TNM. Máy móc tác dụng tương tác của các tế bào miễn dịch liên quan cũng đang trong giai đoạn nghiên cứu.

Ung thư dạ dày và ung thư ruột non.

Đội ngũ ung thư dạ dày và ung thư ruột non do Bác sĩ Cheng-Tang Chiu Trưởng khoa dạ dày ruột gan mật triệu tập nhân lực, Trưởng khoa Chiu là bác sĩ nổi tiếng trong nước, đã công bố trên hàng trăm luận văn quốc tế và được các tạp chí bình chọn trong 100 danh y và lương y. Từ lúc đảm nhiệm đến nay đã tích cực hợp tác với trưởng khoa các khoa và các thành viên liên quan thúc đẩy nghiên cứu chéo khoa để cải thiện hiệu quả điều trị cho bệnh nhân và nâng cao chất lượng điều trị, đồng thời tuyển chọn phái bác sĩ đến Nhật, Anh..v.v. nghiên cứu nâng cao kỹ thuật mới. Hiện nay việc điều trị và nghiên cứu bệnh ung thư dạ dày và ung thư ruột non đã đạt được những đánh giá cao.

Đội ngũ ung thư dạ dày bao gồm: bác sĩ nội khoa, bác sĩ chuyên khoa dạ dày ruột, bác sĩ ngoại khoa tổng quát, bác sĩ khoa chẩn đoán phóng xạ, bác sĩ khoa nội ung bướu, bác sĩ khoa nội ung bướu phóng xạ, chuyên viên hộ lý, nhân viên công tác xã hội. Đội ngũ đều họp định kỳ mỗi tuần, căn cứ theo nguyên tắc điều trị của đội ngũ và tình trạng bệnh nhân để định ra cách điều trị thích hợp nhất cho người bệnh, điều trị và theo dõi kế hoạch. Bác sĩ chuyên khoa khác nhau cùng thảo luận tình trạng bệnh sẽ giúp tránh khỏi điểm mù từ suy nghĩ cá nhân, sự hỗ trợ lẫn nhau của nhân viên chuyên nghiệp mới có thể khiến bệnh nhân trong những giai đoạn bệnh khác nhau có được sự chăm sóc toàn diện hợp lý.

Ung thư thực quản.

Những năm gần đây mỗi năm Đài Loan tăng khoảng 1,200-1,700 bệnh nhân ung thư thực quản, trong đó bệnh nhân Bệnh viện Chang Gung Linkou chiếm 1/10, mỗi năm trung bình có khoảng 180 người. Từ chẩn đoán, chia giai đoạn đến xạ trị, hóa trị, phẫu thuật, thậm chí chăm sóc hậu phẫu, theo dõi, ung thư không chỉ là cửa ải trùng điệp của bệnh nhân và người nhà, mà còn là thử thách của đội ngũ điều trị. Do thực quản chỉ có niêm mạc và lớp cơ mỏng manh, nên tế bào ung thư rất dễ xâm lấn ra các mô bên ngoài. Cộng thêm hệ thống bạch huyết xung quanh thực quản rộng lớn, khiến cho tế bào ung thư có cơ hội lan rộng khắp nơi, đa số bệnh nhân khi chẩn đoán ra ung thư thực quản đã không phải thời kỳ đầu, các bệnh nhân đều đã lan rộng cục bộ thậm chí di căn. Do đó việc cung cấp hệ thống điều trị và chăm sóc toàn diện, khiến cho bệnh nhân ung thư thực quản có được sự điều trị phù hợp nhất chính là mục tiêu đưa ra của đội ngũ ung thư thực quản. Đội ngũ ung thư thực quản của Bệnh viện Chang Gung Linkou bắt đầu hoạt động năm 1993, đối với những ca bệnh giai đoạn 3 và giai đoạn 4 thường gặp, đã xây dựng phương pháp điều trị chuẩn “hóa trị và xạ trị trước rồi mới đánh giá xem có phẫu thuật không”. Các khoa phối hợp nhuần nhuyễn, bất kể là bệnh nhân của bác sĩ nào, đều nhận sự hỗ trợ của đội ngũ có được sự chăm sóc thống nhất.

Ung thư tuyến tụy.

Theo thông tin đăng ký ung thư của Sở y tế năm 2007, số ca khối u ác tính tuyến tụy chiếm 1.82% trên tổng số ca khối u ác tính, do đó số người tử vong do khối u ác tính tuyến tụy chiếm 3.36% trên số người tử vong do tổng số ca khối u ác tính. Tỷ lệ phát sinh của nó ở nam giới xếp thứ 13, ở nữ giới là thứ 15, tỷ lệ tử vong ở nam giới xếp thứ 8, ở nữ giới là thứ 7. Hơn nữa tỷ lệ sống trung bình 5 năm của bệnh nhân ung thư tuyến tụy chỉ có 5-10%, tức thuộc diện may mắn mới có thể cắt bỏ ung thư tuyến tụy. Nhưng theo thống kê theo dõi các phương pháp phẫu thuật, tỷ lệ sống 5 năm của bệnh nhân sau phẫu thuật cũng không vượt quá 20%. Do đó chẩn đoán ra sớm ung thư tuyến tụy chính là biện pháp tốt nhất để giảm thiểu tỷ lệ tử vong của loại bệnh này. Vì thế Bệnh viện Chang Gung thành lập đội ngũ ung thư tuyến tụy, là một đội ngũ chéo khoa, do nhiều bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ quản lý riêng, nhân viên hộ lý lâm sàng, chuyên viên xã hội, chuyên gia dinh dưỡng, chuyên viên phục hồi chức năng..v.v. cùng phục vụ, để đạt tiêu chí chăm sóc toàn diện, thực hiện cả chăm sóc sinh lý, tâm lý, các mặt xã hội của bệnh nhân. Đồng thời vận hành theo phương thức đội ngũ, cung cấp sự điều trị ung thư tổng hợp, đa dạng liên ngành có chất lượng cao, tiêu chuẩn cao, cung cấp sự điều trị ung thư tổng hợp lấy bệnh nhân làm trung tâm. Triển khai điều trị và nghiên cứu cho bệnh nhân ung thư, tích cực phát triển phương pháp chẩn đoán giai đoạn đầu, nghiên cứu thuốc mới và phương pháp điều trị mới, thành lập công thức và chỉ dẫn điều trị ung thư tuyến tụy, nâng cao chất lượng điều trị, kéo dài tỷ lệ sống 5 năm và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Ung thư phụ khoa.

Chức năng của khoa là xử lý các bệnh ung thư phụ khoa, bao gồm điều trị, phẫu thuật, điều trị hóa học, điều trị phóng xạ và xử lý các biến chứng. Dưới sự cố gắng của mọi người, thành quả nổi bật, hiện nay đã trở thành trọng điểm điều trị ung thư phụ khoa trong nước, dẫn đầu trong điều trị ung thư Đài Loan.

Khoa chúng tôi hòa hợp thân mật, như một gia đình lớn, cùng nhau hỗ trợ phối hợp lẫn nhau. Do quan hệ giao tiếp vui vẻ, có những lúc thời gian làm việc quá dài, nhưng vẫn không cảm thấy mệt, ngược lại còn tăng thêm tình cảm cho nhau.

Ngoài việc tương tác trong khoa với nhau rất tốt, cũng có sự liên hệ hợp tác tốt với các khoa khác. Chúng tôi luôn tổ chức họp thảo luận định kỳ với khoa điều trị phóng xạ, khoa hạch và khoa bệnh lý, trong cuộc họp sẽ rà soát điều trị và xử lý mỗi ca bệnh, tổng hợp ý kiến của mọi người, cho bệnh nhân phương án tốt nhất, và chỉ đạo cho bác sĩ điều trị.

Trong hướng phát triển tương lai, ngoài việc duy trì phục vụ cho bệnh nhân và giảng dạy cho các bác sĩ trực, bác sĩ thực tập ra, còn tích cực thúc đẩy các nghiên cứu y học, nội dung đó bao gồm cải tiến kỹ thuật điều trị quét positron glucose, phát hiện sớm các bệnh nhân tái phát ung thư, xét nghiệm lâm sàng thuốc điều trị hóa học mới. Đồng thời mở rộng khai thác các lĩnh vực y học cơ bản, bao gồm nghiên cứu các dấu hiệu sinh học, nghiên cứu hành vi của tế bào ung thư..v.v. để có thể giúp ích cho việc phòng ngừa và điều trị ung thư.

Khối u mô đệm và khối u Sarcoma đường ruột dạ dày.

“Khối u mô đệm dạ dày ruột” là một loại khối u ác tính hiếm gặp, ở Đài Loan tỷ lệ phát sinh khối u mô đệm dạ dày ruột là 13.7 ca trên 1 triệu người, ở nhóm người thành niên trên 50 tuổi. Tính nguy hiểm khác nhau căn cứ theo độ lớn nhỏ, vị trí, sự phân sợi của khối u, mà nguyên nhân khối u mô đệm dạ dày ruột do đường dạ dày ruột đột biến nhịp gen tế bào dẫn đến khối u mô đệm. Ở thời kỳ đầu hầu như không có triệu chứng nào, nên không thể sàng lọc hay dự phòng, điều duy nhất có thể làm là tích cực trị liệu sau khi chẩn đoán xác định. Điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật, khi tái phát hoặc di căn tổn thương thì bổ sung điều trị Glivec nhắm mục tiêu phân tử, nếu uống thuốc theo kế hoạch điều trị phối hợp thì tỷ lệ phản ứng khối u cao đạt 80%. Đội ngũ khối u mô đệm dạ dày ruột của Bệnh viện Chang Gung là đội ngũ điều trị chéo khoa, do nhiều bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ quản lý, nhân viên hộ lý lâm sàng, chuyên viên xã hội, chuyên gia dinh dưỡng, chuyên gia phục hồi chức năng cùng nhau chăm sóc, để đạt được tư tưởng chăm sóc toàn diện, phụ trách cả việc chăm lo sinh lý, tâm lý, các mặt xã hội của bệnh nhân. Đồng thời hoạt động theo phương thức đội ngũ, cung cấp sự điều trị ung thư tổng hợp, đa dạng liên ngành có chất lượng cao, tiêu chuẩn cao, cung cấp sự điều trị ung thư tổng hợp lấy bệnh nhân làm trung tâm. Triển khai điều trị và nghiên cứu cho bệnh nhân ung thư, tích cực phát triển phương pháp chẩn đoán giai đoạn đầu, nghiên cứu thuốc mới và phương pháp điều trị mới, thành lập công thức và chỉ dẫn điều trị khối u mô đệm dạ dày ruột, nâng cao chất lượng điều trị, kéo dài tỷ lệ sống 5 năm và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Ung thư mũi họng.

Đội ngũ này là phục vụ điều trị tổng hợp chéo khoa, do các bác sĩ các khoa khác nhau cùng lập nên một đội ngũ điều trị ung thư, cung cấp phục vụ việc tạo lập công thức điều trị bệnh ung thư, đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp từng bệnh nhân. Cung cấp phục vụ điều trị theo đội ngũ, đội ngũ chăm sóc điều trị sẽ giải quyết các vấn đề của bệnh nhân, thành viên bao gồm khoa nội ngoại, khoa y học hình ảnh, khoa bệnh lý, khoa ung bướu huyết dịch, khoa ung bướu phóng xạ, khoa hạch, khoa phục hồi chức năng, đội ngũ an tịnh, chuyên viên hộ lý, hộ lý chuyên khoa, chuyên gia dinh dưỡng, chuyên viên công tác xã hội, đoàn thể bệnh nhân và các bác sĩ quản lý ca bệnh..v.v.

Khối u vùng đầu cổ.

Căn cứ theo thông tin hiển thị của báo cáo đăng ký ung thư Cục sức khỏe quốc gia sở y tế, bệnh nhân ung thư đầu cổ ở Đài Loan từ năm 1990 mỗi năm không đến 1,000 người. Theo thời gian đã tăng mạnh đến năm 2008 vượt quá 5,500 người, quan trọng nhất là đối tượng bệnh chủ yếu là nam giới, tuổi phát bệnh trong giới hạn từ 30 đến 60 tuổi, trong số đó người thu nhập thấp chiếm lượng lớn. Đồng thời nguyên nhân do thuốc lá, rượu, trầu và sự phát sinh ung thư đầu cổ có liên quan chặt chẽ với nhau, nên ở Đài Loan loại ung thư này có xu hướng gia tăng tỷ lệ xuất hiện. Trong thời gian ngắn xác suất giảm là tương đối thấp. Với tầm nhìn đó, từ năm 1996 đội ngũ ung thư đầu cổ của Bệnh viện Chang Gung Linkou đã đặt hết tâm trí, hy vọng với sự chăm sóc của đội ngũ, có thể đạt được những mục tiêu sau:

  1. Xây dựng đội ngũ điều trị chuyên nghiệp đa khoa ưu tiên chăm sóc toàn diện.
  2. Xây dựng đội ngũ nghiên cứu diễn dịch giỏi theo định hướng lâm sàng.
  3. Với ưu thế chuyên nghiệp, hợp tác với giới công nghiệp dược phẩm quốc tế, cung cấp những thử nghiệm có tiềm năng.

Đội ngũ hy vọng với sự hợp tác dài lâu của mọi người, bệnh nhân, gia đình, các nhân viên chuyên nghiệp trong và ngoài nước và giới công nghiệp dược phẩm quốc tế..v.v., lời hứa phục vụ bệnh nhân của đội ngũ chúng tôi sẽ không ngừng nâng cao. Đó chính là “xuất phát từ điều trị, lấy phòng ngừa làm mục tiêu”, cung cấp cho bệnh nhân sự điều trị cá nhân hóa, đồng thời đưa việc nâng cao tỷ lệ sống và chất lượng cuộc sống thành mục đích cao nhất.

Ung thư đường mật.

Theo sự chuyển biến của hình thái xã hội, ung thư đã chiếm vị trí đầu trong mười nguyên nhân gây chết người, ở Đài Loan có khoảng 20% bệnh nhân ung thư điều trị tại hệ thống Bệnh viện Chang Gung, vì vậy đã trở thành hệ thống điều trị ung thư lớn nhất Đài Loan. Theo ASCO 2009, nghiên cứu của Bác sĩ Juan Valle - học giả khối u nội khoa từ Đại học Manchester Anh Quốc đã viết ung thư đường mật bao gồm túi mật và ống mật, tỷ lệ phát hiện bệnh là 100,000 người có 1 đến 2 người. Tại Đài Loan ung thư đường mật là một loại khối u gan nguyên phát ác tính không thường gặp, phương pháp điều trị hiệu quả duy nhất là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u. Nhưng do ung thư ống mật giai đoạn đầu không dễ phát hiện, nên cơ hội cắt bỏ toàn bộ khối u không lớn, đa phần chỉ có thể áp dụng điều trị hóa học hoặc điều trị phóng xạ, tỷ lệ sống trung bình 5 năm cao nhất chỉ có 25%. Do đó Chang Gung Linkou đã xây dựng đội ngũ ung thư đường mật là một đội ngũ điều trị chéo khoa, do nhiều bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ quản lý riêng, nhân viên hộ lý lâm sàng, chuyên viên công tác xã hội, chuyên gia dinh dưỡng, chuyên gia phục hồi chức năn.. v.v. cùng nhau phục vụ, để đạt được tư tưởng chăm sóc toàn diện, phụ trách cả việc chăm lo sinh lý, tâm lý, các mặt xã hội của bệnh nhân. Đồng thời vận hành theo phương thức đội ngũ, cung cấp sự điều trị ung thư tổng hợp, đa dạng liên ngành có chất lượng cao, tiêu chuẩn cao, cung cấp sự điều trị ung thư tổng hợp lấy bệnh nhân làm trung tâm. Triển khai điều trị và nghiên cứu cho bệnh nhân ung thư, tích cực phát triển phương pháp chẩn đoán giai đoạn đầu, nghiên cứu thuốc mới và phương pháp điều trị mới, thành lập công thức và chỉ dẫn điều trị ung thư đường mật, nâng cao chất lượng điều trị, kéo dài tỷ lệ sống 5 năm và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Copyright © 2015 CHANG GUNG MEMORIAL HOSPITAL, All Right Reserved.