U não ở người trưởng thành

Giới thiệu

Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, u não ở người trưởng thành được chia thành các cấp độ từ 1 đến 4. Cấp độ 1 là u não lành tính, các khối u thường gặp là u màng não, u bao sợi thần kinh, v.v.; Cấp độ từ 2 đến 4 là khối u não ác tính (ung thư não). Bệnh viện Chang Gung Lâm Khẩu đứng đầu toàn Đài Loan về số ca phẫu thuật u não, mỗi năm thực hiện khoảng 800 ca phẫu thuật u não, trong đó nhiều nhất là u tuyến yên, u màng não và u thần kinh đệm. Sau đây là phần giới thiệu tóm tắt về ba loại khối u này:

Tỷ lệ mắc ung thư não trên toàn quốc

Tỷ lệ các loại u não

▲U tuyến yên 21,2% U nguyên bào thần kinh đệm 20,2% U màng não 19,8% U tế bào hình sao 8,9% U bao sợi thần kinh 4,4% U hạch bạch huyết ác tính 4,4% U thần kinh đệm ít nhánh 3,7% U thần kinh đệm khác 2,7% U phôi 1,9% U màng nội tủy 1,5% Khối u tế bào mầm 1,2% Khác 10,2%

A. U tuyến yên/h3>

Tuyến yên là trung tâm kiểm soát nội tiết của cơ thể con người. Nó nằm giữa hai mắt, ở độ sâu khoảng hai ngón tay bên trong đại não, là tuyến nội tiết có nhiều chức năng khác nhau. Trong điều kiện bình thường, hormone do tuyến yên tiết ra có chức năng điều hòa sự ổn định của cơ thể, ví dụ như khi mang thai thì Prolactin sẽ tăng lên; hormone tăng trưởng phải được duy trì trong một phạm vi nhất định, để điều phối sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể; hormone Cortisol duy trì sức sống cho cơ thể. Do sự tăng sinh bất thường của tuyến làm hình thành khối u, từ đó xuất hiện nhiều triệu chứng lâm sàng khác nhau. Các hormone duy trì chức năng bình thường của cơ thể này, nếu được tiết ra quá mức do sự phát triển của các khối u tuyến yên, thì sẽ gây ra các rối loạn về thể chất và chức năng, ví dụ như u tiết Prolactin có thể gây ra tình trạng chảy sữa, kinh nguyệt không đều, vô sinh, hoặc liệt dương ở nam giới; tiết ra quá nhiều hormone tăng trưởng sẽ gây ra bệnh to đầu chi hoặc bệnh khổng lồ; quá nhiều hormone Cortisol có thể gây các triệu chứng tương tự như sử dụng quá liều thuốc Steroid, bao gồm: béo phì, mặt tròn, vai u, đường huyết cao, loãng xương, bệnh tim mạch, v.v.

Một loại u khác không phải là biểu hiện triệu chứng tăng tiết quá mức, chủ yếu là do khối u tăng kích thước, gây chèn ép lên dây thần kinh thị giác lân cận, dẫn đến thu hẹp tầm nhìn và giảm thị lực. Khi các khối u quá lớn, hoặc xâm lấn xoang tĩnh mạch bên cạnh, thì thậm chí có thể ảnh hưởng đến chuyển động của nhãn cầu và bao quanh các mạch máu lớn trong não.

Trên 90% khối u có thể được điều trị bằng phẫu thuật qua đường mũi, 10% khối u phức tạp còn lại phải được điều trị cắt bỏ bằng phẫu thuật mở hộp sọ.

B. U màng não

U màng não là khối u nội sọ phổ biến nhất, trên 90% u màng não là lành tính (cấp độ 1 theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới), chỉ một số ít là khối u ác tính dễ tái phát (cấp độ 2, 3 theo phẫn loại của Tổ chức Y tế Thế giới). U màng não có thường xảy ra ở phụ nữ hơn, với tỷ lệ mắc ở nam và nữ là khoảng 1:2. Đa phần các triệu chứng của u màng não chủ yếu triệu chứng thần kinh học do hiệu ứng cục sưng: Bao gồm một bên tay chân, mất ngôn ngữ hoặc bệnh thần kinh sọ não, mờ mắt, tê mặt, khó nuốt, v.v. Một số ít u màng não sẽ gây động kinh. Công cụ chẩn đoán chủ yếu là kiểm tra bằng chụp cộng hưởng từ, một số ít trường hợp có thể chụp mạch để hỗ trợ chẩn đoán. Về phương diện điều trị thì tuyệt đại đa số vẫn phải phẫu thuật cắt bỏ khối u, sau phẫu thuật có thể sử dụng xạ trị để điều trị phụ trợ cho khối u màng não còn sót tổ chức khối u sau phẫu thuật hoặc được phân loại bệnh lý ở cấp độ ác tính (cấp độ 2, 3 theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới).

C. U thần kinh đệm

U thần kinh đệm là loại u não ác tính nguyên phát thường gặp nhất, trong đó, phổ biến nhất là u nguyên bào thần kinh đệm (cấp độ 4 theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới). Các biểu hiện triệu chứng có liên quan đến vị trí của khối u, có thể gây ra tình trạng yếu một bên chân tay, mất ngôn ngữ, rối loạn chức năng nhận thức, thay đổi hành vi, v.v. Biện pháp chẩn đoán hình ảnh chủ yếu là chụp cộng hưởng từ; phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật, qua đó tiến hành chẩn đoán bệnh học chính xác và giảm kích thước khối u, sau đó căn cứ vào phân loại bệnh học để kết hợp với xạ trị, hóa trị hoặc điều trị đích.

Lựa chọn phương pháp điều trị

Lựa chọn phương pháp điều trị

Lựa chọn phương pháp điều trị u não ở người trưởng thành Phẫu thuật thần kinh (ngoại thần kinh) đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị cắt bỏ u não, không chỉ nhờ đó có được kết quả chẩn đoán bệnh học, mà còn đạt mục tiêu giảm thể tích khối u, để có tiên lượng bệnh tốt hơn; do đó, mục tiêu quan trọng nhất trong phẫu thuật khối u thần kinh, đó là loại bỏ phạm vi khối u lớn nhất, đồng thời bảo tồn được các chức năng thần kinh quan trọng. Vì vậy, chúng tôi sử dụng Cánh tay robot ROSA để hỗ trợ sinh thiết mô não sâu, phẫu thuật sọ não thức tỉnh, giám sát chức năng thần kinh trong phẫu thuật, và bổ trợ nhuộm huỳnh quang khối u bằng chất cảm quang 5-ALA, để đạt được mục tiêu phẫu thuật.

1.Phẫu thuật sọ não thức tỉnh

Phẫu thuật sọ não thức tỉnh, đúng như tên gọi, đây là phương pháp giữ cho bệnh nhân tỉnh táo trong quá trình phẫu thuật mở hộp sọ. Trong khi bác sĩ khoa Ngoại thần kinh tiến hành cắt bỏ khối u, thì bác sĩ khoa Nội thần kinh hoặc bác sĩ khóa Phục hồi chức năng tiến hành giám sát chức năng thần kinh, nhằm bảo tồn các chức năng thần kinh (chức năng ngôn ngữ, nhận thức, sức mạnh cơ chân tay) của bệnh nhân. Bắt đầu từ năm 2013 cho đến tháng 5 năm 2022, Bệnh viện Chang Gung Lâm Khẩu đã thực hiện thành công hơn 400 ca phẫu thuật sọ não thức tỉnh, dẫn đầu Đài Loan về kinh nghiệm phẫu thuật sọ não thức tỉnh.

Khi bắt đầu tiến hành phẫu thuật, chúng tôi sẽ cho bệnh nhân ngủ (gây mê tĩnh mạch), đồng thời gây tê tại chỗ ở vị trí chuẩn bị mổ; Sau khi mở hộp sọ và màng não, bệnh nhân sẽ dần dần tỉnh lại. Với sự hợp tác của bác sĩ khoa Ngoại thần kinh và bác sĩ khoa Phục hồi chức năng hoặc bác sĩ khoa Nội thần kinh, sử dụng phương pháp kích thích điện trong quá trình phẫu thuật để xác định vùng ngôn ngữ và vùng vận động; thậm chí ngay cả lúc cắt bỏ khối u cũng có thể đồng thời để bệnh nhân tiếp tục tiếp nhận kiểm tra, để ngay khi phát hiện có ảnh hưởng đến chức năng thần kinh, thì bác sĩ khoa Ngoại Thần kinh sẽ biết rằng cần phải ngừng cắt bỏ khối u. Cuối cùng, sau khi khối u được cắt bỏ, vẫn có thể bảo tồn hoàn toàn được chức năng ngôn ngữ và vận động, duy trì chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân sau phẫu thuật.

Hình minh họa Phẫu thuật sọ não thức tỉnh

2. Phẫu thuật dưới hướng dẫn của nhuộm huỳnh quang 5-ALA

Do ranh giới giữa u thần kinh đệm và mô não khỏe mạnh là không rõ ràng, vì vậy các bác sĩ phẫu thuật thần kinh nếu chỉ sử dụng kính hiển vi thông thường để cắt bỏ khối u thì sẽ gặp nhiều hạn chế. Nhưng nếu sử dụng chất cảm quang bổ trợ 5-ALA, sẽ giúp bác sĩ trong quá trình phẫu thuật cắt bỏ khối u có thể xác định rõ hơn ranh giới của khối u thần kinh đệm ác tính, cũng như có thể nâng cao tỷ lệ cắt bỏ khối u não ác tính.

Phương pháp phẫu thuật sử dụng 5-ALA làm chất huỳnh quang để hỗ trợ cắt bỏ khối u não ác tính, đã trở thành xu hướng trong phẫu thuật thần kinh u não trên toàn thế giới. Nhiều năm trước, khoa Ngoại Thần kinh của Bệnh viện Chang Gung Lâm Khẩu đã ứng dụng kỹ thuật này vào phẫu thuật cắt bỏ khối u thần kinh đệm có độ ác tính cao. Trước hết, chúng tôi sẽ yêu cầu bệnh nhân uống thuốc vào thời điểm khoảng 4 giờ trước khi phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật thần kinh sẽ chiếu ánh sáng xanh đặc biệt để khiến khối u phát ra ánh sáng huỳnh quang màu hồng (như hình dưới), kết hợp sử dụng máy định vị dẫn đường và tiến hành giám sát chức năng thần kinh trong phẫu thuật, có thể đạt được hiệu quả cắt bỏ tối đa phạm vi khối u não ác tính đồng thời bảo tồn các chức năng thần kinh. Vì 5-ALA là chất cảm quang, nên có thể gây các tác dụng phụ bao gồm: ngứa da hoặc mắt nhức mỏi sợ ánh sáng. Tuy nhiên hiện nay các triệu chứng này đều rất nhẹ, và cũng không gây ra tác dụng phụ quá nghiêm trọng.

3.Giám sát chức năng thần kinh trong phẫu thuật

Để bảo tồn chức năng thần kinh sau phẫu thuật, việc giám sát chức năng thần kinh trong phẫu thuật ngày càng trở nên quan trọng, bất kể là đối với phẫu thuật não hay cột sống. Việc giám sát chức năng thần kinh trong phẫu thuật đóng vai trò mấu chốt giúp bác sĩ phẫu thuật thần kinh biết được vị trí của các dây thần kinh quan trọng, từ đó tránh tổn thương đến chức năng của các dây thần kinh đó. Nhờ kiến thức và kỹ thuật giải phẫu não bộ của bác sĩ phẫu thuật thần kinh, kết hợp với máy định vị dẫn đường và việc giám sát chức năng thần kinh trong phẫu thuật, bổ trợ lẫn nhau nhằm đảm bảo có thể cắt bỏ khối u một cách an toàn, đồng thời bảo tồn chức năng thần kinh, duy trì chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật cho bệnh nhân.

4.Cánh tay robot ROSA

Cánh tay robot ROSA (Robotic Stereotactic Assistance) là một thiết bị mới, chủ yếu được sử dụng cho phẫu thuật thần kinh trong phẫu thuật não và cột sống. Hệ thống cánh tay robot ROSA không phải là do bác sĩ trực tiếp điều khiển cánh tay robot tiến hành phẫu thuật, mà chủ yếu là do hệ thống cánh tay robot Rosa có một cánh tay máy có thể di chuyển, nâng đỡ ổn định và linh hoạt, tinh tế ở nhiều góc độ.

Với ROSA, cánh tay robot trở thành trợ lý hàng đầu cho ca mổ, bác sĩ phẫu thuật thần kinh căn cứ vào hình ảnh chẩn đoán trước phẫu thuật của bệnh nhân để lập kế hoạch phẫu thuật; Khi phẫu thuật, cánh tay robot di chuyển một cách chuẩn xác và linh hoạt, hỗ trợ bác sĩ thực hiện chính xác các ca phẫu thuật phức tạp, giúp giảm thiểu sai sót của con người.

Phẫu thuật định vị lập thể (định vị 3D) não đòi hỏi phải tiếp cận chính xác các vị trí giải phẫu ở sâu bên trong hộp sọ, đồng thời có thể tránh được các dây thần kinh và mạch máu quan trọng. Vì vậy, khoa Ngoại Thần kinh của Chang Gung Lâm Khẩu sử dụng cánh tay robot Rosa trong các sinh thiết não sâu (như ảnh dưới), xạ trị trong não bộ, hút cục máu đông ở não qua định vị lập thể, phẫu thuật động kinh và phẫu thuật kích thích não sâu.

U thần kinh đệm ác tính cao là loại khối u não ác tính cứng đầu, kể cả trong thời đại kỹ thuật y tế tiến bộ như hiện nay, thì thời gian sống sót trung bình của người bệnh vẫn rất ngắn. Vì vậy, bệnh viện Chang Gung Lâm Khẩu tích cực nghiên cứu áp dụng nhiều phương pháp điều trị mới, tham gia các hạng mục thử nghiệm lâm sàng, kỳ vọng có thể mang lại những tiến bộ mới cho việc điều trị u não ác tính.

5.Điều trị khối u bằng điện trường (Tumor Treating Field, TTF)

Đây là phương pháp mới nhất trong điều trị khối u nguyên bào thần kinh đệm, được áp dụng đầu tiên ở Hoa Kỳ. Nguyên lý điều trị là dán 4 miếng điện cực lên da đầu, 4 miếng điện cực này sẽ tạo thành điện trường để cản trở sự phân chia tế bào của tế bào khối u, nhờ đó ức chế sự phát triển của khối u. Tính từ năm 2019, Bệnh viện Chang Gung Lâm Khẩu đã áp dụng phương pháp này điều trị cho 6 bệnh nhân, dẫn đầu Đài Loan.

6.Siêu âm hội tụ dưới hướng dẫn của thiết bị dẫn đường (NaviFUS)

Các khối u thần kinh đệm ác tính cao thường cứng đầu và khó điều trị, một phần nguyên nhân là do hàng rào máu não của não bộ đã ngăn chặn không cho các loại thuốc hóa học đi vào não, khiến việc điều trị không hiệu quả. Siêu âm hội tụ đã được chứng minh là có thể tạm thời mở hàng rào máu não một cách an toàn và hiệu quả, để gia tăng vận chuyển thuốc vào não, nhằm đạt hiệu quả điều trị tốt hơn. Dưới sự dẫn dắt của Phó giám đốc Kuo-Chen Wei, bệnh viện Chang Gung Lâm Khẩu đã nghiên cứu phát triển kỹ thuật Siêu âm hội tụ dẫn hướng (NaviFUS) (như ảnh dưới), dưới sự hướng dẫn của thiết bị định vị dẫn đường, có thể mở hàng rào máu não một cách chuẩn xác ở những khu vực cụ thể, hỗ trợ cho việc điều trị khối u.

Một nghiên cứu tiến cứu, mở, sơ bộ, để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của liệu pháp tiêu chuẩn tốt nhất do bác sĩ lựa chọn, có và không sử dụng Hệ thống NaviFUS, ở những bệnh nhân mắc u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng tái phát. Efficacy and Safety of NaviFUS System add-on Bevacizumab (BEV) in Recurrent GBM Patients. (NCT04446416)

Một nghiên cứu tiến cứu, mở, sơ bộ, để đánh giá tính an toàn và hiệu quả sơ bộ của Hệ thống NaviFuS kết hợp với liệu pháp tái xạ trị ở những bệnh nhân mắc u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng tái phát. Evaluate the Safety and Preliminary Efficacy of the Combination of NaviFUS System With Re-irradiation for rGBM Patients. (NCT04988750)

7.Liệu pháp miễn dịch sử dụng tế bào đuôi gai tự thân

一Một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 2 ngẫu nhiên, mở, song song, để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của liệu pháp bổ trợ bằng vắc xin tế bào đuôi gai tự thân (ADCV01) sau phẫu thuật não ở bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng nguyên phát. (NCT04115761)

自Bàn về hiệu quả của liệu pháp miễn dịch sử dụng tế bào đuôi gai/kháng nguyên khối u tự thân (ADCTA-SSI-G1) để bổ trợ cho phương pháp điều trị tiêu chuẩn hiện nay đối với khối u não thần kinh đệm ác tính tái phát (GBM): Một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 ngẫu nhiên, mở, đa trung tâm. (NCT04277221)

Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hiện đã trở thành xu hướng trong các lĩnh vực điều trị khác nhau. Nhờ sự tiến bộ của trang thiết bị và dụng cụ y tế, ngày nay bác sĩ phẫu thuật có thể thông qua những vết mổ nhỏ hơn để thực hiện được những ca mổ đạt mục tiêu tương tự như phẫu thuật mổ mở truyền thống. Những khối u não nằm ở vị trí đặc biệt, cũng thích hợp áp dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, không những giúp giảm mất máu trong quá trình phẫu thuật, mà còn rút ngắn thời gian hồi phục sau phẫu thuật, đồng thời tổng thể vết mổ sẽ đẹp hơn. Tiêu biểu trong số đó là Phẫu thuật lỗ khóa xâm lấn tối thiểu và Phẫu thuật nội soi qua đường mũi. Về phương diện này, bệnh viện Chang Gung Lâm Khẩu có kinh nghiệm hết sức phong phú, mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn cho người bệnh sau phẫu thuật u não.

8.Phẫu thuật lỗ khóa xâm lấn tối thiểu (Keyhole minimal invasive surgery)

Nhờ những tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh trước phẫu thuật và sự hỗ trợ của kính hiển vi quang học, bác sĩ phẫu thuật thần kinh có thể cắt bỏ khối u thông qua các vết mổ nhỏ hơn, giống như “đào” khối u ra qua một lỗ khóa. Tùy thuộc vào vị trí giải phẫu của khối u, phẫu thuật lỗ khóa xâm lấn tối thiểu có thể thực hiện mở lỗ ở các điểm khác nhau. Về cơ bản có thể được chia thành Phẫu thuật lỗ khóa đỉnh hốc mắt (Supraorbital keyhole surgery), Phẫu thuật lỗ khóa thóp bên trước xâm lấn tối thiểu (Minipterional keyhole surgery), Phẫu thuật lỗ khóa thùy thái dương (Temporal keyhole surgery) Phẫu thuật đường mổ lỗ khoá sau xoang sigma (Retrosigmoid keyhole surgery). Thông qua hình thức mở lỗ khóa này, chúng tôi có thể cắt bỏ thành công các dạng khối u nền sọ, bao gồm u màng não rãnh khứu khổng lồ (như ảnh dưới), u màng não củ yên, u sọ hầu trên yên, v.v. Ngoài ra, hình thức phẫu thuật này cũng có thể thực hiện kẹp túi phình động mạch não ở một số vị trí cụ thể. Thời gian phục hồi sau phẫu thuật của bệnh nhân được rút ngắn đáng kể, vết mổ cũng thẩm mỹ hơn.

9.Phẫu thuật nội soi qua đường mũi (Transphenoid endoscopic surgery)

Với sự hỗ trợ của máy nội soi, có thể đưa dụng cụ can thiệp đi qua mũi vào xoang bướm, để cắt bỏ khối u tuyến yên và một phần khối u nền sọ, do không có vết mổ bên ngoài, nên thời gian hồi phục của bệnh nhân ngắn hơn so với phẫu thuật sọ não truyền thống, cũng không để lại tổ chức sẹo.

Trong phẫu thuật khối u thần kinh, ekip phẫu thuật thần kinh của bệnh viện Chang Gung Lâm Khẩu sử dụng nhiều thiết bị dụng cụ phụ trợ để điều trị cho bệnh nhân. Sau khi đánh giá và thảo luận chi tiết, chúng tôi sẽ căn cứ vào bệnh lý, vị trí và kích thước khối u và tình trạng thể chất của mỗi bệnh nhân để áp dụng phương pháp điều trị phù hợp nhất, nhằm đạt hiệu quả điều trị y tế cá thể hóa chính xác.

 

Đội ngũ nhân viên y tế

Giới thiệu và tính năng của ekip điều trị ung thư não

Để điều trị u não, trước khi phẫu thuật cần phải tiến hành thảo luận kế hoạch điều trị, sau đó cần nhờ vào kỹ năng phẫu thuật chuyên nghiệp cùng sự hỗ trợ của các dụng cụ thiết bị chính xác để hoàn thành điều trị. Về dịch vụ lâm sàng, các hạng mục đặc biệt nhất bao gồm phẫu thuật u thần kinh đệm não, phẫu thuật nền sọ, phẫu thuật nội soi và xạ phẫu định vị lập thể. Đồng thời, việc điều trị khối u não cần sự kết hợp có kế hoạch giữa phẫu thuật, xạ trị và hóa trị, mới có thể kiểm soát khối u một cách hiệu quả.

Sở hữu đội ngũ mạnh nhất::Trong các lĩnh vực điều trị bệnh bất kể là ung thư não nguyên phát hay di căn, u màng não lành tính, u tuyến yên, phẫu thuật nền sọ sâu, xạ trị, v.v., đội ngũ điều trị khoa Ngoại thần kinh của bệnh viện Chang Gung Lâm Khẩu đều có các chuyên gia chuyên nghiệp đảm trách. Đội ngũ của chúng tôi:

Sở hữu trang thiết bị tiên tiến:Bất kể là hệ thống định vị dẫn đường trong phẫu thuật, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ trong phẫu thuật, hệ thống định vị lập thể, hệ thống nội soi và kính hiển vi, hay hệ thống nhuộm huỳnh quang khối u, đều có thể cung cấp phương pháp điều trị bằng phẫu thuật chính xác và hiệu quả nhất.

Sở hữu đội ngũ hoàn chỉnh:Chúng tôi hợp tác chặt chẽ với Khoa Phóng xạ và U bướu, Khoa Phóng xạ chẩn đoán, Khoa Nội Thần kinh, Khoa Gây mê, Khoa Giải phẫu bệnh học, Khoa Nội Ung bướu và Khoa Phục hồi chức năng để cung cấp phương pháp điều trị hoàn chỉnh bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm đích và liệu trình phục hồi chức năng sau phẫu thuật.

Sở hữu thử nghiệm lâm sàng theo tiêu chuẩn quốc tế:Cung cấp cho bệnh nhân các lựa chọn y tế đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Sở hữu các nghiên cứu cơ bản chuyên sâu: Phòng thí nghiệm nghiên cứu u não của chúng tôi đã xác định được nhiều dấu hiệu khối u (dấu ấn sinh học) của u não, hỗ trợ chẩn đoán và đánh giá tiên tượng chính xác, đồng thời tiến hành thí nghiệm trên động vật để kiểm tra tính hiệu quả của liệu pháp nhắm đích nano.

Khoa Ngoại thần kinh u não

  • Phó giám đốc Kuo-Chen Wei
  • Phó giám đốc Chen-Nen Chang
  • Chủ nhiệm Chi-Cheng Chuang
  • Chủ nhiệm Peng-Wei Hsu
  • Bác sĩ Yu-Jen Lu
  • Bác sĩ Hong-Chieh Tsai
  • Bác sĩ Cheng-Chi Lee
  • Bác sĩ Ko-Ting Chen
  • Bác sĩ Ya-Jui Lin
  • Kỹ thuật viên Yi-Ching Chen
  • Kỹ thuật viên Li-Chun Hung

Khoa Ung bướu

  • Bác sĩ Chi-Ting Liau

Khoa Phóng xạ và U bướu

  • Chủ nhiệm Chun-Chieh Wang
  • Bác sĩ Chen-Kan Tseng
  • Bác sĩ Ping-Ching Pai
  • Bác sĩ Shinn-Yn Lin
  • Bác sĩ Wei-Heng Kao師
  • Nhà vật lý y khoa Hsien-Hsin Chen
  • Nhà vật lý y khoa Hsiao-Chieh Huang

Trung tâm Ung thư

  •    Chuyên viên quản lý ca bệnh Hsin-Yi Chen

Bộ phận Hình ảnh y học

  •    Bác sĩ Yao-Liang Chen
  •    Bác sĩ Cheng-Hong Toh
  •    Bác sĩ Chin-Hua Yeh
  •    Bác sĩ Ting-Yee Siow

Bộ phận Nội thần kinh

  •    Chủ nhiệm I-Chun Chen
  •    Bác sĩ Yah-Yuan Wu

Bộ phận Y học hạt nhân

  •    Chủ nhiệm Kung-Chu Ho

Bộ phận Gây mê

  •    Bác sĩ Chun-Ming Lin

Khoa Giải phẫu bệnh học

  •    Bác sĩ Shih-Ming Jung

Bộ phận Phục hồi chức năng

  •    Bác sĩ Wei-Han Chang

Chia sẻ ca bệnh

Chia sẻ ca bệnh

Bác sĩ thực hiện phẫu thuật dưới hướng dẫn của thiết bị dẫn đường

 

Bệnh nhân có thể tỉnh táo trả lời các câu hỏi

PS: De Witt Hamer PC, Robles SG, Zwinderman AH, Duffau H, Berger MS. Impact of intraoperative stimulation brain mapping on glioma surgery outcome: a meta-analysis. J ClinOncol. 2012 Jul 10;30(20):2559-65

Nữ 27 tuổi, bị dị dạng động tĩnh mạch

So sánh mức độ hoạt động của ổ bệnh

Trước khi điều trị
48%

3 tháng sau khi điều trị
36%

6 tháng sau khi điều trị
34%

 

Nam 70 tuổi, u tuyến yên

So sánh mức độ hoạt động của ổ bệnh

Trước khi điều trị
150%

3 tháng sau khi điều trị
152%

6 tháng sau khi điều trị
109%

 

Nữ 41 tuổi, u dây thần kinh thính giác

So sánh mức độ hoạt động của ổ bệnh (6 tháng sau điều trị, hoại tử rõ ràng bên trong khối u)

Trước khi điều trị
50%

3 tháng sau khi điều trị
43%

6 tháng sau khi điều trị
35%

 

Nữ 80 tuổi, ung thư biểu mô tuyến phổi di căn lên não

So sánh mức độ hoạt động của ổ bệnh (1,5 tháng sau điều trị, khối u đã biến mất)

Trước khi điều trị

1,5 tháng sau khi điều trị

 

Não úng thủy bẩm sinh phức tạp kèm dị tật sọ mặt

Bệnh nhi người Thái Lan, bị não úng thủy bẩm sinh phức tạp kèm dị tật sọ mặt, đã đến bệnh viện chúng tôi để tiến hành nội soi phá thông sàn não thất III và phẫu thuật tái tạo để chỉnh hình sọ mặt

U thân não

Ahmed 25 tuổi, đến từ Kuwait, được chẩn đoán mắc bệnh u thân não, nhưng không có bác sĩ nào ở Kuwait chịu phẫu thuật cho anh, nên anh đã sang Đài Loan để điều trị.

Phẫu thuật điều hòa thần kinh điều trị bệnh động kinh

Bà Lâm (bên phải) bị trạng thái động kinh, suốt ngày không lúc nào tỉnh táo, nếu không mau chóng điều trị, có thể trong vòng 1 tháng sẽ tử vong. Bệnh viện Chang Gung phẫu thuật điều hòa thần kinh ức chế sóng động kinh, sau phẫu thuật người bệnh có thể nhận thức rõ ràng, trở thành ca điều trị thành công đầu tiên trên thế giới.

Ảnh: Phóng viên CNA Wei-Ting Chen, chụp ngày 18/10/2016

Lấy huyết khối động mạch - Liệu pháp mới điều trị đột quỵ

Ông Quách 79 tuổi, làm nông, tháng 4 năm ngoái bị đột quỵ. Trước hết ông được điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch rt-PA, sau đó được can thiệp động mạch lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học, hiện nay ông đã có thể trở lại làm những công việc đồng áng nhẹ nhàng; Ông Đại 58 tuổi, 8 giờ sau khi bị đột quỵ mới được đưa đến bệnh viện, tương tự cũng được can thiệp động mạch lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học, hiện đã có thể nói, giơ tay và tự chăm sóc bản thân trong sinh hoạt hàng ngày.

Ông Quách 79 tuổi (trái) và ông Đại 58 tuổi (phải), đã hồi sinh sau đột quỵ, nhờ được phẫu thuật lấy huyết khối động mạch. Ảnh: Phóng viên Yu-Hsin Che

Q&A

Q1.    Phẫu thuật sọ não thức tỉnh là gì? Tại sao phải mổ mở hộp sọ khi thức tỉnh?

Phẫu thuật não rất phức tạp và đòi hỏi độ chính xác cực cao, hơn nữa não bộ của mỗi người đều khác nhau, vì vậy có nhiều chức năng thần kinh cần phải được giám sát và định vị trước hoặc trong khi phẫu thuật. Mặc dù khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, một số chức năng, ví dụ như chuyển động của cơ thể, trước khi phẫu thuật có thể thông qua chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) để kiểm tra chức năng, hoặc trong quá trình phẫu thuật có thể thông qua kích thích điện cực để xác định các vùng não kiểm soát vận động. Nhưng chức năng ngôn ngữ là khá phức tạp và được điều khiển bởi nhiều vùng của não, do đó khi chụp cộng hưởng từ hạt nhân kiểm tra chức năng trước phẫu thuật thì có nhiều tín hiệu sẽ được kích hoạt cùng lúc, khiến không thể hiển thị được vùng quan trọng nhất, nhất là khi gây mê nội khí quản thì càng không thể đo được. Do đó, để xác định chính xác vùng não kiểm soát ngôn ngữ thì người bệnh phải tỉnh táo, vừa kiểm tra vừa tiến hành phẫu thuật, có vậy mới tránh hoàn toàn được vùng ngôn ngữ mà vẫn có thể cắt bỏ ổ bệnh với phạm vi càng nhiều càng tốt. Vì vậy, khi khối u não hoặc ổ bệnh động kinh của bệnh nhân nằm gần vùng ngôn ngữ, thì mổ não thức tỉnh (mổ tỉnh), kết hợp hướng dẫn hình ảnh trong khi phẫu thuật, là phương pháp phẫu thuật rất quan trọng và an toàn.

Q2.    Mổ não thức tỉnh có đau không?

Thông thường, điều mà mọi người lo lắng nhất đó là phẫu thuật khi thức tỉnh chắc là sẽ rấu đau, nhưng trên thực tế là ngay từ đầu chúng tôi đã thêm thuốc giảm đau hiệu quả cao vào dịch truyền tĩnh mạch, ngoài ra chúng tôi còn gây tê cục bộ cho vùng cố định trên da đầu và màng não chỗ cần bị mổ, cho nên khi bệnh nhân tỉnh lại thì cảm giác khó chịu ở đầu còn nhẹ hơn cả cảm giác khó chịu do đặt ống thông tiểu.

Q3.    Mổ não thức tỉnh được thực hiện như thế nào?

Trước khi bắt đầu phẫu thuật, trước hết bệnh nhân sẽ được gây mê tĩnh mạch và chìm vào giấc ngủ, không cần đặt nội khí quản, chỉ chụp mặt nạ dưỡng khí. Sau khi mở màng não, sẽ để bệnh nhân tỉnh dậy. Lúc này bác sĩ sẽ sử dụng một thiết bị dòng điện lưỡng cực có kích thước rất nhỏ để kích thích bề mặt não, đồng thời yêu cầu bệnh nhân đếm số hoặc trả lời câu hỏi, khi kiểm tra đến vùng điều khiển ngôn ngữ sẽ khiến khả năng nói của bệnh nhân sẽ tạm thời bị ức chế, lúc này bác sĩ sẽ dùng giấy vô trùng để dán đánh dấu. Tiếp theo là phẫu thuật để cắt bỏ khối u, bác sĩ phẫu thuật có thể tránh được khu vực này, sử dụng máy rung phá bằng sóng siêu âm để loại bỏ khối u hoặc ổ bệnh một cách an toàn dưới kính hiển vi. Sau khi xác nhận thao tác phẫu thuật đã ra khỏi phạm vi vùng nguy hiểm, bác sĩ gây mê sẽ gây mê lại để đưa bệnh nhân vào trạng thái ngủ, nhằm tránh cảm giác khó chịu khi khâu vết thương.

Q4.    Mổ não thức tỉnh có tiên lượng tốt hay không?

Bệnh viện Chang Gung Lâm Khẩu đã có kinh nghiệm thực hiện hàng chục ca phẫu thuật áp dụng phương pháp mổ não thức tỉnh để điều trị các bệnh về não, sau phẫu thuật tất cả các bệnh nhân đều hết sức hài lòng. Chức năng ngôn ngữ của bệnh nhân đều được bảo tồn hoặc thậm chí được cải thiện rõ rệt, giúp cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật, khẳng định kết quả phân tích tài liệu sâu rộng ở các nước Âu Mỹ. Ngoài ra, chúng tôi có một đội ngũ chuyên nghiệp làm hậu thuẫn vững chắc trong công tác chăm sóc bệnh nhân u não. Tham gia điều trị không chỉ có các bác sĩ phẫu thuật thần kinh, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ phóng xạ và u bướu và bác sĩ ung bướu nội khoa, mà còn có các điều dưỡng viên chuyên khoa, nhà tâm lý học, chuyên viên ngôn ngữ trị liệu và bác sĩ phục hồi chức năng, v.v. hỗ trợ theo dõi và đánh giá trước và sau phẫu thuật. Để bệnh nhân và người nhà nhận được sự chăm sóc và hỗ trợ đầy đủ. Tầm nhìn của chúng tôi là thông qua đội ngũ nhân viên y tế chuyên nghiệp và dày dạn kinh nghiệm của bệnh viện Chang Gung, đưa phương pháp điều trị khối u não mở rộng ra phạm vi quốc tế, hy vọng giúp những bệnh nhân cần phẫu thuật não ở trong và ngoài nước có thể bảo tồn các chức năng thần kinh quan trọng cũng như duy trì chất lượng cuộc sống tốt.

Copyright © 2015 CHANG GUNG MEMORIAL HOSPITAL, All Right Reserved.