Giới thiệu các bệnh ung thư phù hợp áp dụng
Trên: Liệu pháp Proton
Đối với nhiều khối u có khả năng chữa khỏi cao, sử dụng liệu pháp Proton (hoặc kết hợp với phẫu thuật, hóa trị) có thể đạt được tỷ lệ chữa khỏi khả quan và tác dụng phụ thấp. Như trong hình minh họa dưới đây, các vùng có màu sắc là biểu thị liều bức xạ chiếu đến mô, từ đỏ đến xanh dương là liều bức xạ từ cao đến thấp. So sánh 3 vị trí ung thư phía dưới, có thể thấy rằng liệu pháp Proton không chỉ chiếu liều bức xạ cao tới vị trí khối u để tiêu diệt tế bào ung thư, mà còn có khả năng ngăn chặn liều bức xạ dư thừa ảnh hưởng đến mô lành ở xung quanh. Vì vậy, từ hình minh họa của Liệu pháp Proton có thể thấy rõ rằng, mô khỏe mạnh ở bên cạnh khối u tiếp xúc với liều bức xạ rất thấp, hoặc thậm chí không tiếp xúc với bức xạ. Nhờ đó, không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống trong và sau khi điều trị, mà còn giảm nguy cơ bị các khối u thứ phát gây ra do các mô khỏe mạnh tiếp xúc với xạ trị “liều trung bình thấp”.
Dưới: Xạ trị tia X
U não
Giảm thiểu liều bức xạ chiếu đến mô não khỏe mạnh, nhờ đó giúp giảm tổn thương não do xạ trị; chẳng hạn như giảm ảnh hưởng đến chức năng trí nhớ và các chức năng nội tiết, do đó nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau khi điều trị.
● Bệnh trạng áp dụng:
(1) Khối u không thể cắt bỏ sạch
(2) Khối u động tĩnh mạch, u dây thần kinh thính giác, u tuyến yên, v.v. trên những bệnh nhân vốn không phù hợp thực hiện phẫu thuật và cần phải tiến hành xạ trị
Ung thư đầu cổ
Sử dụng liệu pháp Proton điều trị vòm mũi họng và khoang miệng, có thể giúp cho khoang miệng, thực quản và hạ hầu (còn gọi là hạ họng) giảm hoặc thậm chí không tiếp xúc với liều bức xạ, giảm tổn thương do xạ trị gây ra đối với họng và niêm mạc miệng, giảm cảm giác đau và tình trạng khô miệng do tác dụng phụ, giảm tổn thương đầu lưỡi và bảo vệ vị giác, giảm thiểu nhu cầu phải đặt ống truyền thức ăn, v.v. Sử dụng để điều trị các khối u khác ở vùng đầu cổ, có thể cải thiện các di chứng ở bên cơ thể không có ổ bệnh, bao gồm khô miệng, loét lưỡi, đau họng, giảm thính lực, rụng răng, cứng hàm, xơ hóa cổ, khó nuốt, v.v., nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Ung thư thực quản
Giảm liều bức xạ chiếu vào tim và phổi, giảm ảnh hưởng gây ra đối với các chức năng của tim và phổi, và giảm tác dụng phụ do xạ trị và hóa trị gây ra sau phẫu thuật.
Ung thư phổi
Giảm liều bức xạ chiếu vào mô khỏe mạnh của phổi, tim và thực quản, giảm tác động của bức xạ đến chức năng tim phổi, giảm xơ hóa mô phổi và giảm thiểu cảm giác đau khi nuốt. Cải thiện các tác dụng phụ của hóa trị kết hợp xạ trị truyền thống, như cảm giác nuốt vướng do viêm thực quản; ho, khó thở và dễ bị thở dốc do ợ nóng và viêm phổi.
● Bệnh trạng áp dụng: Giai đoạn 1 đến giai đoạn 3
● Bệnh trạng không áp dụng:
(1) Khối u lan tỏa
(2) Khối u ở trên 3 vị trí và di căn đến nhiều chỗ
Ung thư vú
Tác dụng phụ thường gặp khi xạ trị là viêm da nhẹ như mẩn đỏ, sưng tấy, trợt/rách da. Liệu pháp Proton cũng có các tác dụng phụ tương tự. Ưu điểm của liệu pháp Proton là giảm liều bức xạ tiếp xúc đến tim, phổi và bên vú còn lại, giảm rủi ro nhồi máu cơ tim, giảm ảnh hưởng đến chức năng của phổi, giảm rủi ro phát sinh khối u thứ phát ở bên vú còn lại. Do vị trí của tim là gần dưới vú trái, theo các báo cáo nghiên cứu gần đây, ở những bệnh nhân sau khi điều trị ung thư vú bên trái bằng phương pháp xạ trị truyền thống, tỷ lệ phát sinh nhồi máu cơ tim trường kỳ cao. Do vậy liệu pháp Proton có thể giảm đáng kể nguy cơ nhồi máu cơ tim.
● Bệnh trạng áp dụng:
(1) Khối u ở bên trong hoặc dưới thành ngực
(2) Cấu tạo giải phẫu của tim trong điều trị truyền thống thường có tỷ lệ tiếp xúc với tia bức xạ khá cao
(3) Hai bên vú đều đã được tái tạo bằng cách đặt túi ngực vĩnh viễn
(4) Tế bào ung thư vú đã di căn vào hạch bạch huyết
(5) Có tiền sử chức năng tim phổi yếu
(6) Bệnh nhân trẻ tuổi, muốn tránh cho phổi và vú bên kia tiếp xúc với bức xạ
● Bệnh trạng không áp dụng: Tế bào ung thư đã lan rộng khắp cơ thể
Ung thư gan
Liệu pháp Proton có thể cung cấp chùm tia với liều lượng cao đến các khối u ở gan, do đó có thể kiểm soát cục bộ rất tốt. Đồng thời, giảm ảnh hưởng của bức dạ đến chức năng gan, và giảm tác dụng phụ đối với đường tiêu hóa (như: tức ngực, buồn nôn), giảm nguy cơ gây rối loạn chức năng, cổ trướng (báng bụng), hoặc thậm chí tử vong.
● Bệnh trạng áp dụng:
(1) Bệnh nhân không phù hợp hay không muốn tiến hành phẫu thuật
(2) Đối với khối u có kích thước nhỏ hơn 5 cm thì tỷ lệ kiểm soát từ 90-95%
(3) Kích thước 5-10 cm thì tỷ lệ kiểm soát là 85%
(4) Kích thước lớn hơn 10 cm thì tỷ lệ kiểm soát là 45%
(5) Tái phát sau phẫu thuật hoặc bị bỏng do tia bức xạ, ổ bệnh thuyên tắc không thành công
(6) Khối u đơn lẻ không thể khống chế bằng phẫu thuật hay các phương thức khác
(7) Khối u nhỏ trong gan đã được khống chế nhưng vẫn còn khối u riêng lẻ sót lại
● Bệnh trạng không áp dụng:
(1) Khối u lan tỏa
(2) Đa u lớn tồn tại đồng thời
(3) Di căn xa
(4) Khối u ở gần khu vực đường tiêu hóa (cần được đánh giá)
Ung thư tuyến tụy
Giảm liều bức xạ tiếp xúc với gan, thận và dạ dày, giảm tác dụng phụ do tia bức xạ gây ảnh hưởng đến các chức năng gan, thận và dạ dày, cũng như giảm thiểu tác dụng phụ đối với đường tiêu hóa. Ngoài ra, việc điều trị bệnh ung thư tuyến tụy thường đòi hỏi phải kết hợp hóa trị, do đó áp dụng liệu pháp Proton sẽ giúp phần lớn các cơ quan như gan, thận, ruột non, dạ dày hầu như không tiếp xúc với liều bức xạ, nhờ đó giảm rõ rệt tác dụng phụ trong quá trình điều trị, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Đột phá cải thiện tình trạng do áp dụng hóa trị kết hợp xạ trị truyền thống gây tổn thương đến gan, ruột non, dạ dày dẫn đến các tác dụng phụ như buồn nôn, không muốn ăn, giảm thể trọng, hoặc phải ngưng điều trị ở bệnh nhân ung thư tuyến tụy.
● Bệnh trạng áp dụng:
(1) Không thể thực hiện phẫu thuật và chưa di căn xa
(2) Tỷ lệ tái phát cục bộ sau phẫu thuật cao
(3) Trước phẫu thuật đã thực hiện kết hợp xạ trị và hóa trị để giúp tăng khả năng loại bỏ khối u
● Bệnh trạng không áp dụng:
(1) Di căn rộng đến hạch bạch huyết
(2) Đã di căn xa
Ung thư phụ khoa
Giảm liều bức xạ tiếp xúc với ruột non, ruột già và buồng trứng, giảm tác dụng phụ ở đường ruột già và ruột non như tiêu chảy, v.v., cũng như giảm thiểu ảnh hưởng của bức xạ đối với chức năng nội tiết.
Ung bướu nhi
Vì trẻ em có tốc độ tăng trưởng phát triển nhanh, do đó cơ thể nhạy cảm hơn với tác dụng phụ của liều bức xạ, liệu pháp Proton có thể làm giảm đáng kể sự phát tán liều bức xạ trung bình thấp, giảm tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em - điều rất quan trọng đối với sự phát triển trong tương lai của trẻ, đồng thời có khả năng giảm tỷ lệ mắc khối u thứ phát. Ví dụ, trong điều trị u não ở trẻ em, ưu điểm của liệu pháp Proton là các mô khỏe mạnh phía sau khối u hoàn toàn không phải tiếp xúc với năng lượng bức xạ dư thừa, nhờ đó giúp giảm khối u thứ phát và các ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ.